Sửa đổi quy định ghi nợ tiền sử dụng đất

Sửa đổi quy định ghi nợ tiền sử dụng đất

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 79/2019/NĐ-CP sửa đổi Điều 16 (ghi nợ tiền sử dụng đất) Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

huong dan ghi no tien sd dat 7121.jpg

Ảnh minh họa.

Tạo điều kiện tối đa cho đối tượng chính sách và địa bàn đặc biệt khó khăn

Cụ thể, hộ gia đình, cá nhân (1) (gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Việc xác định người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công. Việc xác định hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Mức tiền sử dụng đất ghi nợ đối với hộ gia đình, cá nhân quy định nêu trên được xác định bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ (-) giá trị được bồi thường về đất, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

Hộ gia đình, cá nhân quy định nêu trên (sau đây gọi là hộ gia đình, cá nhân) được trả nợ dần trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn 5 năm này.

Trường hợp sau 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà hộ gia đình, cá nhân chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ và tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từ thời điểm hết thời hạn 5 năm được ghi nợ tới thời điểm trả nợ.

Quy định về xử lý ghi nợ đối với hộ gia đình, cá nhân

Nghị định 79/2019/NĐ-CP quy định cụ thể trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; trình tự, thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân ghi nợ.

Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất phải nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp (nếu có) trước khi chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ tiền sử dụng đất theo quy định.

Hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật từng thời kỳ mà đến trước ngày 10/12/2019 chưa thanh toán hết nợ tiền sử dụng đất thì thực hiện như sau:

Đối với hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 1/3/2016 thì tiếp tục thanh toán tiền sử dụng đất còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận (hoặc theo số tiền ghi trên Giấy chứng nhận đã được xác định theo đúng quy định của pháp luật) đến hết ngày 28/2/2021. Quy định này không áp dụng đối với số tiền sử dụng đất thanh toán nợ mà hộ gia đình, cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước. Kể từ ngày 1/3/2021 trở về sau thì hộ gia đình, cá nhân phải thanh toán số tiền sử dụng đất còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.

Đối với hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất từ ngày 1/3/2016 đến trước ngày 10/12/2019 thì tiếp tục thanh toán tiền sử dụng đất còn nợ theo số tiền ghi trên Giấy chứng nhận đã được xác định theo đúng quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất. Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải thanh toán số tiền còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.

Không thực hiện hỗ trợ giảm trừ 2%/năm vào tiền sử dụng đất phải nộp đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn (05 năm) kể từ ngày 10/12/2019.

Hộ gia đình, cá nhân ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 10/12/2019 nhưng ghi nợ bằng vàng, bằng tài sản hay bằng các phương thức khác không phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ghi nợ thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo cơ quan chức năng xác định lại số nợ bằng tiền theo đúng quy định của pháp luật từng thời kỳ và thực hiện thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất theo quy định.

Không thực hiện ghi nợ tiền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Thông báo của cơ quan thuế về tiền sử dụng đất trước ngày 10/12/2019 nhưng có Đơn đề nghị ghi nợ kể từ ngày 10/12/2019 trở về sau; trừ đối tượng là hộ gia đình, cá nhân quy định tại (1) (gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 10/12/2019.

​Chi cuc Thuế quận Hà Đông tổng hợp danh sách tiền sử dụng đất ghi nợ đến 31/12/2020: 

STT Tên người sử dụng đất Địa chỉ Phường
  Tổng    
1 Nguyễn Văn Quất Khu cầu bươu Kiến Hưng
3 NguyễnThị Lan Nhung Khu cầu bươu Kiến Hưng
4 Nguyễn Thị Thùy Linh Khu cầu bươu Kiến Hưng
5 Đỗ Thị Nụ Tổ dân phố 6 Phú Lãm
6 Trần Xuân Tuấn Tổ dân phố 6 Phú Lãm
7 Nguyễn Xuân Tiến Tổ dân phố 6 Phú Lãm
8 Trần Quang Việt Tổ 5 - Phú Lãm Phú Lãm
9 Nguyễn Tiến Mạnh Tổ 6 - Phú Lãm Phú Lãm
10 Nguyễn Tiến Thái Tổ 6 - Phú Lãm Phú Lãm
11 Đoàn Viết Việt Yên Phúc Biên Giang
12 Trần Hồng Thư Tổ dân phố 2 La Khê
13 Bùi Văn Ty Vinh Quang Dương Nội
14 Ngô Thị Hồng Đoàn 385 Quang Trung Quang Trung
15 Hoàng Xuân Huy Tổ 8 Kiến Hưng
16 Nguyễn Văn Hòa Vinh Quang Dương Nội
17 Nguyễn Văn Định Vinh Quang Dương Nội
18 Nguyễn Trung Chính Thống Nhất Dương Nội
19  Nguyễn Xuân Sắc  Số 73 Trần Phú  Văn Quán
20 Nguyễn Xuân Ngọc Quyết Tâm Dương Nội
21 Tạ Xuân Trường Trung Kiên Dương Nội
22 Nguyễn Văn Tiến Tổ 8 Kiến Hưng
23 Nguyễn Văn Minh Tổ 14 Đồng Mai
24 Đặng Thị Xuân Hoàng Hanh Dương Nội
25 Dương Văn Ngọ Hoàng Hanh Dương Nội
26 Dương Văn Chiến Hoàng Hanh Dương Nội
27 Nghiêm Văn Xây Tổ 6 Kiến Hưng
28 Nguyễn Văn Minh Hoàng Hanh Dương Nội
29 Nguyễn Ngọc Hưng Tổ 4  La Khê
30 Nguyễn Hải Yến Tổ 14 Kiến Hưng
31 Nguyễn Văn Lộc Ngô Thì Nhậm La Khê
32 Ngô Thị Tuyết Tổ 6 Phú La
33 Nguyễn Thị Hiền Tổ 3 La Khê
34 Nguyễn Đức Minh Tổ 2 Phú La
35 Nguyễn Viết Tâm Tổ 3 La Khê
36 Nguyễn Thế Nùng Tổ 4 La Khê
37 Lê Thị Hồng Loan Tổ 4 Kiến Hưng
38 Nguyễn Thu Huyền Tổ 2 La Khê
39 Nguyễn Thị Hồng Nguyệt Tổ 4 La Khê
40 Nguyễn Thị Hiều Chu Văn An Yết Kiêu
41 Lê Hữu Khoa Tổ 6 Yên Nghĩa
42 Trần Văn Toản Tổ 1 La Khê
43 Nguyễn Trung Kiên Tổ 4 La Khê
44 Nguyễn Trung Cương Tổ 4 La Khê
45 Hoàng Thị Giá Nguyễn Viết Xuân Quang Trung
46 Ngô Thị Tú Anh Đôi 4 La Khê
47 Vũ Minh Tú Tổ 3 La Khê
48 NguyễnTrần Bắc Tổ 4 La Khê
49 Trần Thị Kim Tuyến Tổ 1 La Khê
50 Trần Trung Trực TDP Hoàng Văn Thụ Dương Nội
51 Nguyễn Công Hải Tổ 7 Yên Nghĩa

 

Nguồn: 

Chi cục thuế quận Hà Đông

Viết bình luận

Xem thêm tin tức